Địa liền còn được gọi là Sơn nại, Tam nại, Sa khương. Tên khoa học là Kaempferia galanga L., thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Nó có tên Địa liền là vì lá mọc sát mặt đất. Thân rễ thái mỏng phơi khô gọi là Sơn nại.
1. Tổng quan về Địa liền
1.1. Nhận biết dược liệu
Đây là một cây cỏ nhỏ, sống lâu năm. Thân rễ hình củ nhỏ, bám vào nhau, hình trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, phía cuống hẹp lại thành một cuống dài độ 1 – 2cm. Mặt trên màu xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn. Cả hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau. Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với những điểm tím ở giữa.
Địa liền thuộc họ Gừng
1.2. Phân bố, thu hái, chế biến
Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong cả nước.
Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ về. Cần chọn những cây đã trên 2 năm. Rửa sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh 1 ngày rồi phơi khô. Tuyệt đối không sấy than, củ sẽ đen, mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dù điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác.
1.3. Bộ phận dùng
Thân rễ, thu hái vào mùa đông xuân, rửa sạch phơi khô, không được sấy bằng than.
Bài viêt liên quan Nhật Bản công bố 5 thói quen tốt để sống lâu xếp cuối cùng và ít người có thể tuân thủ
Rễ Địa liền
1.4. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học gồm có tinh dầu. Trong tinh dầu, thành phần chủ yếu là bocneola metyl, metyl p. cumari axit atyl este, xinamic andehyt và xineola.
2. Tác dụng dược lý
2.1. Tác dụng giảm đau
Trên mô hình gây đau nội tạng bằng cách tiêm dung dịch acid acetic 0,6% vào xoang bụng chuột nhắt trắng để tạo nên những cơn đau quặn. Địa liền dùng với liều 5g/kg thể trọng, bằng đường uống, 1 giờ sau khi dùng thuốc làm giảm 69% số lần xuất hiện cơn đau (P < 0,02). Còn trên mô hình gây đau bằng sức nóng, Địa liền không thể hiện tác dụng giảm đau kiểu morphin.
2.2. Tác dụng chống viêm
Trên mô hình gây phù bàn chân chuột cống trắng bằng cách tiêm nhũ dịch kaolin 10%, thảo dược có tác dụng chống viêm rõ rệt. Dạng cao cồn với liều 10g/kg thể trọng ức chế viêm 63,8%, dạng cao nước với liều 10g/kg thể trọng cũng ức chế viêm 60% (P < 0,02). Tinh dầu và dạng tinh thể chiết từ Địa liền cũng có tác dụng chống viêm tương tự.
2.3. Các tác dụng khác
Nước chiết từ Địa liền có nhiều tác dụng như hạ sốt, có khả năng ức chế sự phát triển của nấm thường gây bệnh ngoài da. Ngoài ra, cao chiết từ Địa liền có tác dụng độc đối với tế bào carcinom cổ tử cung.
Bài viêt liên quan Một loại quả được mệnh danh là “vua bổ thận”: Có thể ăn sống nhưng thực tế càng nấu chín càng bổ dưỡng
3. Công dụng Địa liền và liều dùng
Địa liền được dùng trong phạm vi nhân dân. Theo Đông y, Địa liền vị cay, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị.
Dược liệu có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp. Có tác dụng chữa ngực bụng lạnh đau, đau răng. Nó thường được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa, làm cho ăn ngon, chóng tiêu và còn dùng làm thuốc xông. Ngâm rượu dùng xoa bóp chữa tê phù, tê thấp đau nhức đầu.
Liều dùng: ngày 3 – 6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hoặc thuốc hãm.
Đây là vị thuốc có rất nhiều công dụng
Viên bạch – địa – can gồm Địa liền (0,03g), Bạch chỉ (0,1g), Cát căn (0,2g) do Viện Dược liệu Nghiên cứu Sản xuất đã được ứng dụng trong điều trị trên lâm sàng ở Bệnh viện Saint Paul – Hà Nội, đạt kết quả tốt. Thuốc có tác dụng hạ sốt rõ rệt, giảm đau, kháng khuẩn, ít gây tác dụng phụ nên được dùng an toàn cho người lớn và trẻ em.
Dùng ngoài: rượu ngâm riêng Địa liền hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như Huyết giác, Thiên niên kiện, Đại hồi, Quế chi, Long não dùng xoa bóp, chữa đau nhức, tê phù, hoặc ngâm chữa đau nhức răng (không được uống).
4. Đơn thuốc có Địa liền
4.1. Dùng chữa đầy bụng, đau dạ dày, đau thần kinh
Địa liền 2g, Quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ chia làm 3 lần uống trong 1 ngày, mỗi lần 0,5g hay 1g bột.
Bài viêt liên quan “Vợ tương lai” của danh ca Ngọc Sơn: Sở hữu biệt phủ 10.000m2, du thuyền triệu đô và là “tay chơi” khét tiếng
4.2. Chữa ngực bụng lạnh đau
Địa liền, Đinh hương, Đương quy, Cam thảo với lượng bằng nhau. Tán nhỏ trộn bột, trộn với hồ làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 10 viên.
5. Lưu ý
Không dùng Địa liền cho người thiếu máu, nóng trong người.
Địa liền với tác dụng chống viêm, giảm đau, hiệu quả trong điều trị các bệnh tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu. Bên cạnh đó, nó còn có thể ngâm rượu giúp giảm đau do bệnh phong thấp gây ra. Với nhiều công dụng như vậy, người dùng nên sử dụng hợp lý dưới sự tham vấn của bác sĩ chuyên môn để mang lại kết quả tốt nhất.
Post Views: 258