Thổ hoàng liên: Một loại thảo mộc lâu năm trong các loại thuốc truyền thống
Thổ hoàng liên theo truyền thống được coi là một chất giải nhiệt, tiếp thêm sinh lực, hạ huyết áp, chống viêm và đau dạ dày.
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Thổ hoàng liên.
Tên gọi khác: Hoàng liên đuôi ngựa, mã vĩ hoàng liên (TQ).
Tên khoa học: Thalictrum foliolosum DC.
Chi: Thalictrum. Chi Thalictrum thuộc phân họ Thalictroideae của Ranunculaceae và phân họ này bao gồm các chi sau Aquilegia, Dichocarpum, Enemion, Isopyrum, Leptopyrum, Paraquilegia, Paropyrum, Semiaquilegia, Thalictrum, và Urophysa. Thalictrum bao gồm 200 loài, phân bố ở Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Mỹ.
Đặc điểm tự nhiên
Thổ hoàng liên là một loại thảo mộc lâu năm thuộc họ Ranunculaceae đã được sử dụng để chữa sốt cao, viêm, đau dạ dày và sốt rét trong các loại thuốc truyền thống của Trung Quốc trong nhiều thế kỷ.
Thổ hoàng liên là một loại thảo mộc lâu năm thuộc họ Mao lương Ranunculaceae, mọc thẳng, cứng, sống lâu năm, có thể cao tới khoảng 2,5m. Thân cây phân nhánh nhẵn và có màu nhạt. Các lá kép hình lông chim với các lá đơn dài 4 – 6mm, hình cầu và hơi chia thùy. Gốc ghép có dạng xơ, màu nâu vàng, giống như cam thảo, nhưng có nhiều nút và cực kỳ đắng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Thổ hoàng liên là loài thực vật phân bố rộng rãi ở vùng Himalaya kéo dài Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Đông Nam Tây Tạng và Miến Điện giữa các dải độ cao 1000–3400m. Ở Ấn Độ, nó được ghi nhận ở Jammu và Kashmir, Himachal Pradesh, Punjab, Uttar Pradesh, Delhi, Sikkim, Arunachal Pradesh, Meghalaya, Bihar, Orissa, Andhra Pradesh và Tamil Nadu. Ở Himachal Pradesh, nó phân bố ở nhiều vùng khác nhau như các quận Chamba, Kangra, Kinnaur, Kullu, Mandi, Lahaul-Spiti, Solan, Shimla và Sirmour ở độ cao 3000m.
Ở Việt Nam, Thổ hoàng liên mới phát hiện mọc nhiều ở vùng Tây bắc nhiều nhất ở vùng Tủa chùa. Sau đó đã đem trồng thí nghiệm tại vườn thuốc Sa Pa (Lào Cai) và Tam Đảo (Vĩnh Phúc).
Thu hái và chế biến
Thổ hoàng liên thường khai thác vào các tháng 6,7,8. Sau khi thu hái đem về rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì đặc biệt.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là thân rễ (Rhizoma Thalictri).
Thân rễ cây thổ hoàng liên được dùng làm thuốc
Thành phần hoá học
Các nghiên cứu dân tộc học cho thấy phạm vi rộng lớn hơn của Thổ hoàng liên trong việc phát triển các loại thuốc khác nhau để giải quyết nhiều thách thức trong lĩnh vực y tế. Sàng lọc hóa chất thực vật sơ bộ cho thấy sự hiện diện của một số loại chất chuyển hóa thứ cấp như phenol, alkaloid, saponin, triterpen và phytosterol.
Vì chi Thalictrum rất giàu các alkaloid có nguồn gốc từ benzylisoquinoline, một số báo cáo đã xác định được nhiều alkaloid từ lá, thân hoặc thân rễ của Thổ hoàng liên.
Các chất hóa học thực vật khác nhau có trong thực vật bao gồm berberine, columbamine, jatrorrhizine, oxyberberine, thalifendine, palmatine, thalidasine, dehydrodiscretamine, tembetarine, xanthoplanine và magnoflorine.
Một số alkaloid như berberine, jatrorrhizine, palmatine, thalrugosidine, thalrugosaminine, thalisopine (thaligosine), thalirugidine, thalirugine, 8-oxyberberine (berlambine), noroxyhydrastinine, N,O,O-trimethylsparsiflorine, thalicarpine, thalidasine, thalfoliolosumines A và thalfoliolosumines B là báo cáo từ Thổ hoàng liên.
Berberine là alkaloid có trong thổ hoàng liên
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Tính vị và quy kinh
Tính vị: Vị đắng, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Can, Tâm, Tỳ, Vị, Đởm, Đại tràng.
Công năng, chủ trị
Thổ hoàng liên được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống y học truyền thống ở Ấn Độ từ thời cổ đại và các đặc tính dược lý của nó đã được ghi nhận cho thấy tầm quan trọng về y học dân tộc của loại thảo mộc này. Alkaloid, chủ yếu thuộc nhóm benzylisoquinoline, là chất chuyển hóa thứ cấp được tìm thấy ở các loài Thalictrum.
Thổ hoàng liên đã được sử dụng trong các hệ thống thuốc truyền thống của Trung Quốc như một loại thuốc bổ, để chữa bệnh tiêu chảy, kiết lỵ, rắn cắn, viêm, sởi, ký sinh trùng và virus, giúp lợi tiểu, giải nhiệt, tẩy và dạ dày và để điều trị rắn cắn, vàng da và thấp khớp.
Thân rễ
Bột rễ của Boerhavia diffusa, khi trộn với Thổ hoàng liên, được dùng để điều trị các bệnh về mắt. Nó chữa loét giác mạc và quáng gà. Loại cây này đã được báo cáo là có tác dụng điều trị đau nhức, tiêu chảy, đau mắt hột, đái tháo đường týp 2, tăng cholesterol máu và suy tim sung huyết.
Bột rễ khô của Thổ hoàng liên trộn với Thymus linearis theo tỷ lệ bằng nhau được uống thường xuyên để chữa bệnh đau dạ dày và rối loạn dạ dày.
Nước sắc rễ được các nhóm dân tộc ở Quận Đông Godavari sử dụng để chữa đau bụng. Chiết xuất rễ được sử dụng bởi các bộ lạc Jaunsari của Chakrata Tehsil ở quận Dehra Dun, Ấn Độ để điều trị rắn cắn.
Rễ được sử dụng như một phương thuốc bổ cho chứng khó tiêu và hữu ích trong điều trị chứng khó tiêu, sốt và đau răng.
Các bộ lạc Naga, Manipur, Ấn Độ sử dụng thân rễ để điều trị sốt, cọc, khó tiêu, vàng da, tiêu chảy. Các bộ lạc Adi và Monpa của Arunachal Pradesh sử dụng cây này để điều trị bệnh sốt rét, các vấn đề về đường tiêu hóa, giun tròn, đau và sốt.
Lá
Nước ép của lá được dùng chữa mụn nhọt.
Theo y học hiện đại
Tất cả các bộ phận của Thổ hoàng liên đã được báo cáo để điều trị các bệnh khác nhau, thể hiện một loạt các hoạt động quan trọng. Nhiều thử nghiệm sinh học đã được sử dụng để đánh giá các hoạt động dược lý tiềm năng, có thể được khai thác thêm để đưa ra các phương pháp chữa trị theo công thức chống lại các bệnh phổ biến ở các nước nhiệt đới.
Đáng chú ý, các hoạt động chống oxy hóa và hạ đường huyết này được ghi nhận và quy cho sự hiện diện của hóa chất thực vật các thành phần trong T. foliolosum, chẳng hạn như berberine, coptisine, magnoflorine, jatrorrhizine, palmatine, thalmine, thalifendine và groenlandicine.
Kháng nấm, kháng khuẩn, kháng viêm
Các chất chuyển hóa thứ cấp trong cây thuốc đã được nghiên cứu để sản xuất các hợp chất kháng nấm (cinnamaldehyde, citral, perillaldehyde, pinocembroside, v.v.).
Flavonoid, phenol, alkaloid, saponin và tanin là những loại hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ cây thuốc dường như có tác động sinh lý được xác định trước đối với cơ thể con người và những hóa chất hoạt tính sinh học này còn được gọi là chất chuyển hóa thứ cấp. Các chất này có đặc tính kháng khuẩn, chống viêm, kháng nấm và chống oxy hóa.
Chống oxy hóa
Berberine đã được báo cáo là một hợp chất chống oxy hóa được tìm thấy trong Thổ hoàng liên. Các chất chống oxy hóa làm giảm tác động của stress oxy hóa, có liên quan trực tiếp đến nhiều cơ chế gây bệnh.
Quản lý chất chống oxy hóa bảo vệ hiệu quả chống lại các loại phản ứng và các gốc tự do. Chất chống oxy hóa từ thực vật đã được coi là thiết yếu đối với sức khỏe con người trong ba thập kỷ qua. Chất chống oxy hóa được tìm thấy tự nhiên đã được giới thiệu để điều trị và ngăn ngừa các bệnh. Chất chống oxy hóa là các hợp chất phân tử chấm dứt phản ứng dây chuyền do gốc tự do kích hoạt và chúng cũng có ảnh hưởng bất lợi đến việc điều trị gan và các rối loạn khác.
Bệnh về gan
Trong số một số loại bệnh gan, vàng da là một trong những bệnh phổ biến nhất. Nó không chỉ là bệnh mà còn là dấu hiệu của bệnh gan, cho thấy gan không hoạt động bình thường.Từ thời cổ đại, các sản phẩm thực vật đã được sử dụng trong dược liệu thực vật. có thể thu được từ rễ, lá, hoa và quả. Hơn 80% công thức dược phẩm có chứa hóa chất từ thực vật và chúng có lịch sử lâu đời trong việc ngăn ngừa và điều trị các vấn đề về gan, chủ yếu là bệnh vàng da.
Vàng da là một trong những dấu hiệu của bệnh gan
Flavonoid là các chất polyphenolic có trong cây Thổ hoàng liên gồm các đặc tính nổi tiếng như ức chế các enzym oxy hóa và thủy phân cũng như loại bỏ các gốc tự do và một trong những chất hóa học thực vật phổ biến nhất có tác dụng chống oxy hóa là flavonoid hỗ trợ trực tiếp trong điều trị các bệnh liên quan đến stress oxy hóa bao gồm vàng da.
Chống ung thư và các bệnh mãn tính
Các thành phần hóa học thực vật như các hợp chất phenolic và flavonoid được biết là có các hoạt tính dược lý và sinh học quan trọng bao gồm kháng khuẩn, chống viêm, kháng nấm, chống ung thư, trị đái tháo đường, bảo vệ gan, lợi tiểu, chống oxy hóa và nhiều đặc tính khác.
Berberine là một trong những hợp chất thực vật quan trọng từ loại cây này cho thấy ứng dụng công nghiệp đầy đủ do khả năng chống viêm, chống nhiễm trùng máu, chống ung thư gan, chống bệnh tiểu đường, bảo vệ tim mạch.
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng từ từ 4 – 6g chia làm 2-3 lần uống dưới dạng thuốc bột hay làm thành viên.
Bài thuốc kinh nghiệm
Bài thuốc kinh nghiệm chữa loét miệng
Dùng ngoài (nước sắc, ngậm) trị lở loét ở miệng.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa trĩ
Tán Thổ hoàng liên với đậu đỏ tán nhỏ trộn đều, đắp trị trĩ.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa xơ gan, cải thiện chức năng gan, gan suy kiệt
Dùng 15 gram Thổ hoàng liên, 20 gram Hoàng kỳ, Sinh cái sam, Tích tuyết thảo, Phục linh, mỗi vị 12 gram cùng với Uất kim và Xa tiền tử mỗi vị 10 gram. Sắc các vị thuốc trên để uống mỗi ngày.
Bài thuốc dùng để kích thích tiêu hóa
Sử dụng 0,5 gram Thổ hoàng liên, 1 gram Đại hoàng. 0,75 gram Quế chi, đem tất cả nguyên liệu trên thái nhỏ rồi tán thành bột mịn, để uống 3 lần trong ngày.
Bài thuốc chữa lở loét do độc nhiệt
Dùng Thổ hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, mỗi vị 8 gram cùng với 12 gram Chi tử đem sắc lấy nước dùng.
Bài thuốc chữa sốt cao, sốt phát ban
Dùng Thổ hoàng liên, Đại hoàng Chi tử mỗi loại 8 gram. Đem tất cả các loại trên sắc lấy nước uống.
Lưu ý
Thổ hoàng liên chống chỉ định các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với các thành phần có trong dược liệu này. Người khí hư, tỳ vị hư hàn không được khuyến cáo sử dụng.